Top

Mua đất từ năm 1981 nhưng vẫn chưa được làm sổ đỏ vì có tranh chấp

Cập nhật 30/07/2013 15:08

Kính gửi: Café Luật!

Kính mong cafe luật tư vấn giúp tôi:

Gia đình tôi mua 1 mảnh đất từ năm 1981, sử dụng từ đó đến nay nhưng vẫn chưa được làm sổ đỏ. Lý do vì có sự tranh chấp 1 phần phía trước diện tích mảnh đất nhà tôi đang sử dụng từ năm 2001 đến nay. Người tranh chấp đưa ra lý do để đòi đất là: Mảnh đất đó ngày xưa là của dì ruột đã bán cho 1 người khác năm 1976 nhưng không bán hết mà để lại 1 phần. Sau đó gia đình tôi mua lại của 1 người khác năm 1981 chỉ có giấy tờ viết tay về thửa đất mà không có diện tích đất cụ thể.
Vậy tôi muốn hỏi:

+ Người khiếu kiện gia đình tôi có đủ tư cách để kiện không vì không có giấy tờ ủy quyền của người dì.

+ Trường hợp nhà tôi đã sinh sống trên mảnh đất đó trên 30 năm mà người dì của người kiện đã đi biệt xứ không biết ở đâu và sống chết ra sao. Vậy đến bây giờ gia đình tôi có toàn quyền sử dụng mảnh đất đó để làm bìa đỏ không? Theo điều 247 luật dân sự thì có gì vướng mắc không?

Kính mong luật sư tư vấn!



Kính gửi: Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn Công ty Luật Giải Phóng xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Cafe Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 161 và Điều 162 Bộ luật tố tụng Dân sự thì:

Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án

“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước

“1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định.

2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.

3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

Trong trường hợp của bạn, người khởi kiện bạn không phải vì quyền và lợi ích chính đáng của mình, cũng không được ủy quyền khởi kiện hoặc nằm trong các trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại Điều 162, do đó không nằm trong các trường hợp có quyền khởi kiện.”

Theo quy định tại Điều 247 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

“1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.”

Điều 247 Bộ luật Dân sự quy định chung về việc xác lập quyền sở hữu tài sản trong trường hợp không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm hữu trong một khoảng thời gian nhất định. Trong trường hợp của gia đình bạn đã thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 1981. Do đó, nếu đất này không có tranh chấp thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai (cụ thể trong trường hợp gia đình bạn là giấy tờ tại Điểm d, Khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003).

“Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn 19006665

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn