Top

Bố chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng mẹ không ký tên có hợp pháp không?

Cập nhật 19/12/2013 11:32

Gia đình tôi có 01 mảnh đất do ông bà để lại cho bố mẹ tôi (không có thừa kế, nhưng bố tôi là con duy nhất). Năm 2002 bố tôi có làm hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất đó cho anh A, nhưng mẹ tôi không đồng ý nên không kí vào hợp đồng chuyển nhượng. Vậy cho tôi hỏi:

- Bố tôi có được làm hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất đó không?

- Nếu được thì trong thời gian tối thiểu bao lâu kể từ khi làm hợp đồng chuyển nhượng đến khi anh A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Rất mong sớm nhận được câu trả lời.

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật hợp danh Thiên Thanh xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Theo như bạn trình bày thì ông bà bạn chỉ có một người con là bố bạn, ông bà bạn chết không để lại di chúc, di sản của ông bà bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn. Theo Ðiều 676 Bộ luật Dân sự: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Trước hết bố bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần di sản mà ông bà bạn để lại để xác định những người được hưởng thừa kế. Việc khai nhận di sản này phải được thực hiện tại văn phòng công chứng. Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản xong, trường hợp xác định bố bạn là người thừa kế duy nhất của ông bà bạn thì phải liên hệ văn phòng quản lý đất đai để sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp xác định còn người thừa kế khác thì để bố bạn được đứng tên trên mảnh đất trên phải được sự đồng ý của các đồng thừa kế khác.

Sau khi làm các thủ tục để bố bạn được ghi nhận là người sở hữu hợp pháp mảnh đất trên, bố bạn mới thực hiện được các thủ tục chuyển nhượng cho người khác được.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Đối chiếu với quy định trên, trường hợp bố bạn được thừa kế di sản của ông bà bạn là mảnh đất trên, vì bố mẹ bạn đang trong thời kỳ hôn nhân nên đó cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung cũng phải được sự đồng ý của cả vợ và chồng.
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua Tổng đài Luật Thiên Thanh 1900 56 56 08

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.