Top

Mở rộng đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Cập nhật 26/03/2011 10:40

Hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ ổn định trong bao nhiêu năm? Những hộ gia đình, cá nhân nào sẽ được miễn, giảm tiền thuế?.

Những thắc mắc này vừa được Chính phủ giải đáp tại Nghị định 20/2011/NĐ-CP (23/3/2011) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp…

Những ai được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Theo Nghị định, có 3 trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thứ nhất, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích làm muối.

Ảnh minh họa

Thứ hai, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo; Trường hợp thứ ba là diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Thứ ba, Hộ gia đình, cá nhân là xã viên HTX sản xuất nông nghiệp đã nhận giao khoán ổn định của HTX, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập HTX sản xuất nông hiệp theo quy định cuat Luật HTX.

Nghị định 20 cũng giải thích rõ: Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

Đặc biệt, so với các văn bản pháp luật ban hành trước đây, lần này Chính Phủ đã liệt kê các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân nông dân được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp một cách rất cụ thể.

Theo đó, các đối tượng này đã được mở rộng hơn, bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

Hạng đất tính thuế ổn định trong 10 năm

Đối với các đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nghị định 20 nêu rõ: giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân nêu tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này (trường hợp thứ 3 được miễn tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên). Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Nhà nước cũng sẽ giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các tổ chức, đơn vị nói trên (đang quản lý) nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho các tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. Trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng thì giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm.

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để cho hộ gia đình, cá nhân thuê thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Nghị định này.

Hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định trong 10 năm, bắt đầu từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020, trên cơ sở hạng đất dã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/5/2011. Tuy nhiên, thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị định này thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.

DiaOcOnline.vn - Theo Pháp Luật VN