Top

Giá các loại đất trên địa bàn Hà Nội được sửa đổi, bổ sung ra sao?

Cập nhật 03/06/2017 19:38

UBND TP. Hà Nội vừa ra Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn thành phố. Thời gian áp dụng đến 31.12.2019. Việc sửa đổi, bổ sung quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29.12.2014 của UBND TP. Hà Nội.

Ảnh minh họa: PV

Cụ thể, UBND thành phố bổ sung Khoản 4 Điều 2 như sau: Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất thương mại, dịch vụ tại Bảng giá đất được tính tương ứng với thời hạn sử dụng 70 năm.

Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi: Giá đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư nông thôn, khu dân cư thị trấn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (nếu chưa được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) cao hơn và không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng tại Bảng 1, 2, 3, 4 và Phụ lục phân loại xã.

Khoản 3, Khoản 6 Điều 5 được sửa đổi như sau: Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được quy định theo từng xã tại Bảng 9 áp dụng cho khu vực dân cư thuộc các xã và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì nằm ngoài phạm vi 200m của các tuyến đường phố có tên tại Bảng 8, thị trấn Tây Đằng quy định tại Bảng 6.

Quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 2 cũng được sửa đổi. Cụ thể, với thửa đất của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, 3, 4 của Bảng số 5, 6 (trừ thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì) và Bảng số 7 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu đấu giá, khu đô thị mới, khu tái định cư, cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp (theo chiều sâu của ngõ) được xem xét giảm giá: Cách hè đường, phố trên 500m, giảm 20% so với giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 400m đến 500m, giảm 15% so với giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 300m đến 400m, giảm 10% so với giá đất quy định và cách hè đường, phố từ 200m đến 300m, giảm 5% so vói giá đất quy định.

Với thửa đất một chủ sử dụng có chiều sâu từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ được chia thành các lớp để tính giá như sau: tính bằng 100% mức giá quy định với lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ đến 100m; lớp 2 giảm 10% so với giá đất của lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 100m đến 200m; lớp 3 giảm 20% so với giá đất của lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 200m đến 300m; lớp 4 giảm 30% so với giá đất của lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 300m.

Với thửa đất một chủ sử dụng tại vị trí 2, 3, 4 của Bảng 8 và thị trấn Tây Đằng quy định tại Bảng 6 được xác định như sau: Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đất; ngoài 200m tính từ chỉ giới hè, đường, phố có tên trong bảng giá được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn tại Bảng 9; đến 200m được xác định theo nguyên tắc 4 vị trí quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Quy định kèm Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND; các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, giao đất tại các khu dân cư nông thôn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, khu đô thị mới, khu đấu giá, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu tái định cư đã được kết nối hạ tầng với đường có tên trong Bảng giá thì dựa vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất trong Bảng giá, đồng thời, không được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn tại Bảng 9.

DiaOcOnline.vn - Theo Lao động