Top

Những khó khăn vướng mắc khi đưa nhà ở xã hội vào cuộc sống

Cập nhật 04/01/2017 14:49

Theo Luật Nhà ở 2014, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng của người dân, năm 2011 Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia với mục tiêu chính là đến năm 2020 cần xây dựng thêm ít nhất 22,5 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho tầng lớp dân cư có mức thu nhập thấp tại các khu vực đô thị.

Theo thống kê của Bộ Xây dựng, đến nay, cả nước đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 102 dự án, trong đó có 38 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, quy mô xây dựng 19.680 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 6.810 tỷ đồng; 64 dự án nhà ở xã hội cho công nhân, quy mô xây dựng 20.270 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 4.440 tỷ đồng.

Ảnh minh họa

Một số vấn đề lý luận về nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.

Đối tượng nào được hỗ trợ vay vốn mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội?

Trong các đối tượng được vay ưu đãi nhà ở xã hội thì đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở gồm 10 đối tượng theo điều 49 Luật Nhà ở bao gồm: Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Các trường hợp được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;  Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50  được hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ởcủa Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

Trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
Nếu tự ý bán nhà ở xã hội không đúng quy định xã hội thì bị xử phạt theo điều 56 NĐ 121/2013/NĐ-CP, Điều 56. Vi phạm quy định về giao dịch nhà ở

“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định;”

Ngoài ra, mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó. Pháp luật đã giới hạn thời gian được bán lại, đồng thời khi bán nhà ở xã hội, người bán phải đóng tiền sử dụng đất cho nhà nước do khi chủ đầu tư ban đầu làm nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất. Do đó, người mua nhà ở xã hội trước khi mua phải xác định rõ mình có nhu cầu thật mua để ở hay không chứ thuộc diện được mua nhà ở xã hội mà chỉ mua để sau này bán lại kiếm lời thì không nên.

Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

Trước đây, đối tượng mua nhà ở xã hội thì vẫn phải chứng minh thu nhập theo quy định của Nghị định 188/2013/NĐ-CP, ngày 20/11/2013 về phát triển nhà ở xã hội, nên người mua nhà vẫn khó tiếp cận nhà ở xã hội. Theo quy định mới tại Nghị định 100/NĐ- CP, Các đối tượng quy định tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An

Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Nhiều vướng mắc trong vấn đề vốn vay mua nhà

Ngân hàng Chính sách xã hội đã ban hành văn bản Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; đồng thời cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới nhà để ở. Văn bản có hiệu lực từ ngày 15/8.

Theo đó, đối tượng được vay vốn gồm: Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân; Công chức, viên chức, cán bộ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Về điều kiện vay vốn, người vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Thực hiện gửi tiền tiết kiệm hàng tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội với thời gian gửi tối thiểu 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức gửi hàng tháng tối thiểu bằng mức trả nợ hàng tháng của người vay vốn; phải có đủ vốn tự có tối thiểu 20% giá trị Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội đối với vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội; có tối thiểu 30% giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành đối với vay vốn để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới nhà để ở; có đủ nguồn thu nhập và khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội; có đủ hồ sơ chứng minh về thực trạng nhà ở, đối tượng, điều kiện cư trú và thu nhập để được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định; có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi nhà ở xã hội tại Ngân hàng khác hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Đối với vay vốn để mua và thuê mua nhà ở xã hội: Phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư dự án mà dự án của chủ đầu tư đó có trong danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với vay vốn để cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới hoặc nhà để ở: Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nơi đăng ký thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai; đồng thời có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;

Ngoài ra, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay yêu cầu sau: Đối với vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội: Phải bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay, người vay vốn và chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng 3 bên về phương thức quản lý và xử lý tài sản bảo đảm. Đối với vay vốn để cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới nhà để ở: Bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Chính sách xã hội cho biết, lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Tính đến hết ngày 31/12/2016, lãi suất cho vay của chương trình là 4,8%/năm theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 06/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Còn về hạn mức cho vay thì tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội. Đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới nhà để ở, mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Điều kiện để vay mua nhà ở xã hội người mua vẫn cần có số tiền nộp cho chủ đầu tư không thấp hơn 20 %, được vay tối đa không quá 80 % số tiền mua nhà ở xã hội.

Khó khăn trong quá trình triển khai dự án nhà ở xã hội

Thứ nhất, thủ tục bán nhà chặt chẽ, qua nhiều khâu thẩm duyệt. Hồ sơ mua nhà phải qua kiểm duyệt tại Sở Xây dựng.
Thứ hai, nhà ở xã hội chủ yếu phát triển ở đô thị đòi hỏi nhà ở chất lượng tốt với giá rẻ  để phù hợp với người có thu nhập thấp. Vì vậy, đầu tư vào nhà ở xã hội không thực sự hấp dẫn với các nhà đầu tư, đây cũng là nguyên nhân khiến các nhà ở xã hội chậm triển khai, thực hiện.

Giải pháp để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội

Thứ nhất, để đẩy mạnh việc triển khai nhà ở xã hội, chúng ta phải đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển nhà ở, trong đó tạo môi trường để hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội.

Thứ hai, các địa phương cần tập trung chuẩn bị quỹ đất, tạo điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội một cách thuận lợi nhất. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho người dân đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ, công nhân các khu công nghiệp được thuê để cải thiện chỗ ở mà pháp luật đã cho phép.

Thứ ba, phát triển nhà ở xã hội cần xã hội hóa, kêu gọi đầu tư từ các nguồn lực kinh tế khác. (Luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An)


DiaOcOnline.vn