Top

Chuyện phong thủy ngày tết: Tính tuổi âm lịch từ năm sinh dương lịch

Cập nhật 18/01/2013 09:14

Người ta thường chúc nhau sức khỏe khi thêm một tuổi, hay trong lễ mừng sinh nhật cũng vậy! Nhưng khổ nỗi nhiều người chỉ nhớ được năm sinh dương lịch mà không nhớ năm sinh âm lịch?

Xin mách nhỏ cùng bạn cách tính tuổi năm âm lịch từ năm sinh dương lịch.

Muốn tính, bạn cần nhớ nhẩm thuộc lòng thứ tự Địa chi cùng Thiên can theo thứ tự như sau:

Địa chi tức Thập nhị chi (gọi là 12 con giáp trong dân gian): 1- Tý (Chuột), 2- Sửu (Trâu), 3-Dần (Hổ), 4-Mão (Mèo), 5-Thìn (Rồng), 6-Tỵ (Rắn), 7-Ngọ (Ngựa), 8-Mùi (Dê), 9- Thân (Khỉ), 10-Dậu (Gà), 11-Tuất (Chó), 12-Hợi (Lợn).
 


Thiên can tức Thập can (10 can) gồm: 1-Giáp, 2-Ất, 3-Bính, 4- Đinh, 5-Mậu, 6-Kỷ, 7-Canh, 8-Tân, 9-Nhâm, 10-Quý.

Khi đã nhớ và thuộc thứ tự 12 chi và 10 can theo thứ tự trên, bạn có thể tính nhanh ra ngay bất cứ năm sinh của ai từ năm dương lịch sang “can” của năm sinh âm lịch bằng cách tính nhẩm sau: Nếu năm sinh dương lịch của người đó có số tận cùng là 0, thì “can” âm lịch của người đó là chữ Canh. Ví dụ năm 1960 là Canh Tý, năm 1980 là Canh Thân; năm 2010 là Canh Dần...

Nếu bạn sinh năm dương lịch có số tận cùng là 1 thì “can” năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Tân, ví dụ: 1941 (Tân Tỵ), 1961 (Tân Sửu), 1991 (Tân Mùi) hay 2011 (Tân Mão). Nếu bạn sinh năm dương lịch có số tận cùng là 2, thì “can” năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Nhâm, đơn cử như Nhâm Tý (1972), Nhâm Tuất (1982). Bạn sinh năm dương lịch có số tận cùng là 3, thì “can” năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Quý, ví dụ như: năm 1963 (Quý Mão), năm 1983 (Quý Hợi), năm 2003 (Quý Mùi). Bạn sinh năm dương lịch có số tận cùng là 4, thì “can” năm sinh âm lịch của bạn là chữ Giáp, ví dụ như: năm 1954 (Giáp Ngọ), 1974 (Giáp Dần), 1984 (Giáp Tý). Nếu sinh năm dương lịch có số tận cùng là 5, thì “can” âm lịch là chữ Ất: năm 1955 (Ất Mùi), 1965 (Ất Tỵ), 2005 (Ất Dậu)... Nếu năm sinh dương lịch của bạn tận cùng là số 6 thì “can” năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Bính: ví dụ năm 1976 (Bính Thìn), năm 2006 (Bính Tuất). Người nào sinh năm dương lịch có số tận cùng là 7, thì “can” năm sinh âm lịch của người đó sẽ là chữ Đinh: ví dụ năm 1987 (Đinh Mão), năm 2007 (Đinh Hợi). Ai sinh vào năm dương lịch có số tận cùng là 8 thì “can” năm sinh âm lịch của người đó có “can” là chữ Mậu: ví dụ năm 1958 (Mậu Tuất), 1978 (Mậu Ngọ), 1988 (Mậu Thìn)... Bạn sinh vào năm dương lịch có số tận cùng là 9 thì “can” năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Kỷ: ví dụ năm 1979 (Kỷ Mùi), năm 1989 (Kỷ Tỵ), năm 2009 (Kỷ Sửu) v.v...

Tóm lại, để dễ nhớ bạn cứ nhẩm tính 10 số thứ tự cuối cùng của năm dương lịch bất cứ ai để suy ra ngay với 10 “can” năm sinh âm lịch tương ứng của người đó theo cách tính trên là: số 0 là Canh, số 1 là Tân, số 2 là Nhâm, số 3 là Quý, số 4 là Giáp, số 5 là Ất, số 6 là Bính, số 7 là Đinh, số 8 là Mậu, số 9 là Kỷ.

Còn cách tính ra 12 chi (con giáp) năm sinh âm lịch thì thế nào? Lấy ví dụ: bạn sinh năm 1981 (dương lịch) ta tính ra năm âm lịch bằng cách lấy 1981 trừ đi 3 rồi chia cho 12 (1981-3/12) = 164 dư 10. Đối chiếu với số thứ tự của 12 chi, số thứ tự dư của 10 là “chi” chữ Dậu; số 1 tận cùng của năm sinh ứng với “can” chữ Tân. Vậy bạn có năm sinh âm lịch là năm Tân Dậu (1981). Ví dụ khác: bạn sinh năm 1983, bằng cách tính trên ta được (1983-3/12= 165 không có số dư hay dư bằng 0). Đối chiếu với số thứ tự của 12 chi, nếu số dư phép tính trên bằng 0 thì “chi” của năm sinh âm lịch của bạn sẽ là chữ Hợi, cùng số thứ tự của “can” là 3, ứng với chữ Quý. Vậy năm sinh âm lịch của bạn có năm dương lịch (1983) là năm Quý Hợi. Ví dụ khác: cụ nội tôi mất năm 1923, không nhớ năm âm lịch cụ tôi mất là năm nào? Bằng phép tính trên (1923-3/12=160 dư bằng 0), ứng với số dư bằng 0 là “chi” của chữ Hợi cùng với số thứ tự 3 tận cùng của năm sinh 1923 là “can” của chữ Quý. Vậy năm sinh âm lịch của năm dương lịch 1923 mà cụ nội tôi mất là năm Quý Hợi. Vậy để nhớ, khi bất kỳ tuổi dương lịch nào bằng cách tính trên, với số dư là 1, là 2, là 3... đến số 12 thì đối chiếu với bảng thứ tự Thập Nhị Chi (12 con giáp), người đó sẽ có tuổi âm lịch là Tý, Sửu, Dần... đến Hợi bằng cách tính nêu trên.

Đó là những cách tính phổ thông, ngoài ra còn cách tính nhẩm sau: năm nay là năm Tân Mão (2011), trừ đi 60 năm (thêm 1 niên) thì năm 2011-60=1951. Năm 1951 là năm Tân Mão, hay cộng thêm 60 năm (1 niên) tiếp theo thì là năm 2011 +60=2071 cũng là năm Tân Mão. Hay có thể tính theo cách trừ hoặc cộng thêm số 12 (thêm 1 giáp) để tìm ra năm âm lịch. Ví dụ, năm nay là năm Tân Mão (2011), ta trừ đi 12 (2011-12=1999). Vậy năm 1999 cũng là năm Mão, có số tận cùng là 9 theo bảng thứ tự ở phần đầu số 9 ứng với “can” Kỷ. Vậy, năm 1999 là năm Kỷ Mão. Nếu trừ tiếp đi 12 (1999-12=1987), năm 1987 cũng là năm Mão số đuôi tận cùng bằng số 7 là “can” Đinh. Vậy 1987 là năm Đinh Mão. Nếu cộng tiếp thêm 12, ta tính 2011+12=2023 cũng là năm Mão, số thứ tự cuối cùng của năm 2023 là 3 ứng với “can” Quý. Vậy năm 2023 sẽ là năm âm lịch Quý Mão. Cộng tiếp 12 năm (2023+12=2035) thì năm 2035 cũng là năm Mão, số tận cùng của năm 2035 là 5. Vậy năm 2035 sẽ là năm Ất Mão. Bất kỳ năm dương lịch nào ta cũng tính ra ngay được năm âm lịch của năm đó.

Tất cả đều là cách tính nhẩm dân gian: Dễ nhớ, dễ tính và cũng dễ thuộc trong khi đi du xuân, chúc tết bạn bè, mừng tuổi người yêu, người thân trong gia đình.


DiaOcOnline.vn - Theo PL&XH