Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn và Công ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy, chỉ người sử dụng đất hợp pháp được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) mới là người được quyền định đoạt (chuyển nhượng, tặng cho…) đối với tài sản là đất đai.
Trong câu hỏi, bạn không nêu rõ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ai là người có quyền sử dụng đất (Đất đai là tài sản riêng của cha bạn hoặc mẹ bạn; đất đai là tài sản chung của cha mẹ bạn; hay đất đai là tài sản của hộ gia đình). Vì vậy, cần phân biệt các trường hợp như sau:
Thứ nhất, trường hợp đất đai là tài sản riêng của cha bạn hoặc tài sản chung của cha và mẹ bạn.
Nếu là tài sản riêng của cha bạn (hình thành trước thời kỳ hôn nhân mà không có sự thỏa thuận nhập vào tài sản chung) thì toàn bộ tài sản được xác định là di sản thừa kế của cha bạn.
Nếu tài sản chung của cha mẹ bạn thì chỉ ½ khối tài sản đó được xác định là di sản thừa kế của cha bạn. ½ khối tài sản còn lại thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn.
Do cha bạn mất đi mà không để lại di chúc, nên di sản do cha bạn để lại được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. (Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005). Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trước khi định đoạt (chuyển nhượng quyền sử dụng đất), các đồng thừa kế phải tiến hành phân chia di sản thừa kế, trong đó xác định rõ phần mà mỗi người được hưởng, hoặc xác định ai là người có toàn quyền quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản. Nếu quyền sử dụng đất là di sản của bố bạn thì việc định đoạt tài sản chung là di sản thừa kế của các đồng thừa kế phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế.
Thứ hai, trường hợp đất đai là tài sản của hộ gia đình
Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005: “2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Do đó, phải có sự đồng ý của các anh chị em trong gia đình bạn.
Khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tất cả các bên phải có mặt ở phòng công chứng, ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng công chứng .
***
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn.
* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.
Trân trọng.
Chuyên mục Café Luật
DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.
Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.
Hỗ trợ dịch vụ
Liên hệ phòng kinh doanhKẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI TẠI: