Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn và Công ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:
Khoản 16 Điều 1 Luật Đất đai 2013 quy định:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”. Nhà nước bảo hộ đối với cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013:
- Khoản 1 Điều 26: “1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.”;
- Khoản 5 Điều 166: “5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.”
Trong trường hợp này, bạn được hưởng thừa kế theo di chúc đối với quyền sử dụng thửa đất nêu trên, bạn đã tiến hành điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn. Vì vậy, bạn hoàn toàn có cơ sở, căn cứ pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đối với đất và được pháp luật bảo hộ quyền sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định hành vi “Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai” là hành vi bị nghiêm cấm.
Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có quyền: “7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Khoản 1, Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”
Để đảm bảo quyền lợi, bạn căn cứ vào các quy định trên đây để tiến hành theo trình tự các cách thức theo quy định của pháp luật bao gồm: Thứ nhất, tự thỏa thuận với người có hành vi lấn chiếm; Thứ hai, yêu cầu UBND xã tiến hành các thủ tục hòa giải về tranh chấp quyền sử dụng đất đai; Thứ ba, khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai.
***
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn.
* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.
Trân trọng.
Chuyên mục Café Luật
DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.
Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.