Mua đất chung, giấy đỏ cấp sao?

Cập nhật 22/12/2015 08:56

Để cơ quan cấp giấy chứng nhận có cơ sở ghi nhận đúng tên những người mua đất (không phải là vợ chồng) thì cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nhiều bạn đọc gửi đến Pháp Luật TP.HCM thắc mắc: Nếu nhiều người góp tiền để cùng mua một miếng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nói gọn là GCN) như thế nào: Cấp chung một giấy hay mỗi người mỗi giấy?

Luật sư Nguyễn Bảo Trâm (Đoàn Luật sư TP.HCM) cho biết: Các đồng sử dụng chung đều được ghi tên trên GCN.

* Thưa luật sư, có ý kiến trình bày: “Tôi và bạn gái đang góp tiền mua một miếng đất với ý định sau này nếu thành vợ chồng thì đất đó trở thành tài sản chung, còn ngược lại thì bán để hoàn tiền cho nhau”. Vậy họ có được đứng tên mua chung đất hay không và giấy đỏ sẽ ghi nhận như thế nào?”.

+ Luật sư Nguyễn Bảo Trâm: Bạn đọc nêu trên và người bạn gái của anh ấy được quyền thỏa thuận để cùng mua đất và cùng đứng tên trên GCN.

Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, đối với thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người một GCN. Trường hợp các chủ sử dụng có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện.

Như vậy, khi cùng làm các thủ tục mua đất theo quy định thì những người mua đất sẽ cùng được ghi tên trên GCN và trở thành đồng sử dụng chung đối với miếng đất đó.

Cũng xin được nói thêm, khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai có quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”. Do đó, để cơ quan cấp GCN có cơ sở ghi nhận đúng tên hai người (không phải là vợ chồng), bạn đọc nêu trên và người bạn gái của anh cần nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do UBND phường nơi thường trú của hai bên cấp).

Trường hợp các chủ sử dụng có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện. Ảnh: HTD

* Một bạn đọc khác thì hỏi về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Với việc có một thửa đất nằm trong khu dân cư trên đó có nhà ở và đất vườn, chủ sử dụng đất có thể xin chuyển số đất vườn đó sang đất ở để xây dựng nhà ở hay không?

+ Theo Điều 52 và khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Về thủ tục cụ thể, căn cứ theo Điều 69 Nghị định số 43/2014 của Chính phủ (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai), người sử dụng đất cần nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo GCN đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Cũng xin nói thêm, theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014 về thu tiền sử dụng đất, chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai (phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo luật định) sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Xin cám ơn luật sư.

DiaOcOnline.vn - Theo Pháp Luật TP