Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn nhà ở công vụ bao gồm: Tiêu chuẩn diện tích sử dụng và định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ.
Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực ngày 1/7/2015 cũng đã quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng. Luật Nhà ở năm 2014 đã bổ sung đối tượng được bố trí nhà ở công vụ là bác sỹ, nhân viên y tế, giáo viên được điều động đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Mặt khác, tại quy định cũ chưa có quy định về trang bị nội thất nên một số trường hợp người thuê nhà ở công vụ vẫn phải tự đầu tư trang thiết bị nội thất. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng cơ quan quản lý nhà ở công vụ khó thu hồi lại nhà ở công vụ khi người thuê hết tiêu chuẩn theo quy định vì khi họ trả lại nhà ở này thì lại gặp khó khăn trong việc tháo dỡ các trang thiết bị nội thất đã đầu tư lắp đặt.
Theo đề xuất của Bộ Xây dựng, quy định tiêu chuẩn nhà ở công vụ sẽ bao gồm tiêu chuẩn diện tích sử dụng và định mức trang bị nội thất nhà ở. Tiêu chuẩn sử dụng cũng quy định cụ thể với từng đối tượng được bố trí thuê nhà ở công vụ với diện tích sử dụng tương ứng với chức danh, hệ số lương và hệ số phụ cấp chức vụ.
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 - 500 m2, diện tích sử dụng là 300 – 350 m2 được bố trí cho các Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Biệt thự loại B với diện tích đất tối đa 350 - 400 m2, diện tích sử dụng từ 250 - 300 m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ chức danh Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư).
Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 1 tại khu vực đô thị, có diện tích sử dụng 140 – 160 m2, được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.
Tương tự, căn hộ chung cư loại 2 có diện tích sử dụng từ 100 – 115 m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng từ 80 – 90 m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3; chuyên viên cao cấp (A3); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
Các căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị có diện tích sử dụng 60 – 70 m2 hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 55-65 m2 sẽ được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính (A2); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Thiếu tá, Đại uý trong các lực lượng vũ trang.
Các căn hộ chung cư loại 5 có diện tích sử dụng từ 25 – 45 m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 40 - 45 m2 được bố trí cho các chức danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp.
Căn nhà loại 4 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 25 - 35 m2 được bố trí cho các chức danh công chức loại B, C, quân nhân chuyên nghiệp; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
Ngoài ra, Quyết định còn quy định tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ. Theo đó, mức kinh phí trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị là từ 120-250 triệu đồng, với căn nhà ở khu vực nông thôn từ 75-120 triệu đồng.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, dựa trên báo cáo của 33 bộ ngành, cơ quan Trung ương và 60 địa phương tính đến hết năm 2014, tổng quỹ nhà ở công vụ của cả nước có gần 61.250 căn các loại. Số lượng nhà công vụ này tương ứng khoảng trên 1,6 triệu m2 sử dụng bao gồm 81 biệt thự, 5.202 căn hộ chung cư và 55.966 nhà ở liền kề.
DiaOcOnline.vn - Theo Đầu tư