Vợ hoặc chồng muốn rút tên ra khỏi GCNQSDĐ cần thủ tục gì?

Cập nhật 12/08/2013 15:26

Kính gửi Luật sư,

Theo tôi được biết thì chỉ có vợ chồng hợp pháp mới có thể cùng đứng tên chung trong Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp một trong hai người muốn rút tên của mình (vì lý do cá nhân) ra khỏi Giấy chứng nhận này thì xin hỏi Luật sư cần phải có những giấy tờ và thủ tục như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn.



Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật hợp danh Thiên Thanh xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Theo quy định của pháp luật Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng.

Điều 5 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và Gia đình quy định về đằn ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng như sau: Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình bao gồm: Nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, Quyền sử dụng đất đó là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng. Trường hợp bạn không muốn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “ Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung…Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”

Theo quy định trên, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất đó thuộc quyền sở hữu của chồng bạn, theo thủ tục chia tài sản chung quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ. Thỏa thuận này theo quy định phải được lập thành văn bản và được công chứng. (Trình tự thủ tục bạn liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng nơi có đất).

Sau đó, bạn mang thỏa thuận chia tài sản chung đó cùng hồ sơ, giấy tờ liên quan (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, CMND…) tới văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở địa phương để tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất dưới tên chồng bạn.
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn 19006665

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn