Chuyển nhượng đất thừa kế như thế nào?

Cập nhật 31/10/2014 10:57

Xin luật sư cho tôi hỏi. Tôi muốn mua mảnh đất trong trường hợp như sau:

Ông A đã có vợ và đứng tên một mình trong mảnh đất, mảnh đất đó có được trong thời kỳ hôn nhân. Hai người đã có 5 người con. Ông A đã chết năm 2010 và không để lại di chúc.

Hiện vợ ông A còn sống và ở cùng với 2 người con tại Quảng Nam, còn ba người con sống ở Sài Gòn.

Nay tôi mua mảnh đất đó thì gia đình họ phải làm những thủ tục gì trước khi chuyển nhượng cho tôi?

Trường hợp 3 nguời con ở Sài Gòn không về Quảng Nam đuợc thì có thể làm hợp đồng ủy quyền cho bà mẹ để thay mặt làm thủ tục khai nhận di sản và làm thủ tục bán mảnh đất trên cho tôi được không?

Mong luật sư tư vấn giúp.

Xin cảm ơn!

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn Công ty Luật Giải Phóng xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Cafe Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
 

Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Mảnh đất này được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung của vợ chồng ông A Do ông A không để lại di chúc nên tài sản thừa kế sẽ chia theo diện thừa kế theo pháp luật và vợ ông A và ba người con sẽ đương nhiên được thừa kế mảnh đất trên.

Trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cho bạn thì vợ ông A phải thực hiện các thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng, vợ ông A phải xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với ông A theo khoản 2 điều 49 Luật công chứng Sau đó là thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Ba người con có thể ủy quyền cho vợ ông A để thực hiện việc khai nhận di sản tại Văn phòng công chứng theo các quy định sau:

Khoản 1 Điều 8 Luật công chứng

1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức đó.

Điều 18 NĐ 04/2013 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công Chứng:

“Điều 18. Công chứng hợp đồng ủy quyền.

1. Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.”

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn 19006665

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn