Điều kiện thu hồi đất?

Cập nhật 31/07/2014 15:53

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Chào anh/chị!

Vào năm 1996 gia đình em có mua lại quyền sử dụng căn nhà cấp 4 (giá trị xây dựng vài trăm nghìn, có hoá đơn) trên mảnh đất của 1 hợp tác xã (không mua lại quyền sử dụng đất) với số tiền tương đương một mảnh đất. Mảnh đất đó thuộc sở hữu nhà nước đã giao cho hợp tác xã quản lý. Mảnh đất đấy ngày xưa chiến tranh biên giới nên chủ sở hữu đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú. Thế nên nhà nước đã trưng dụng mảnh đất đó và không trao trả lại cho chủ sở hữu cũ nữa. Gia đình em đã ở được tầm 8 năm sau đó lại chuyển đi ra chỗ khác ở. Còn căn nhà đó gia đình em cho người ta thuê lại đến hiện nay. Gia đình em thực hiện nghĩa vụ thuế đất đầy đủ. Giờ gia đình em muốn được đứng tên chỗ đất đó thì nhà nước sẽ có hướng giải quyết như thế nào? Em đi hỏi cán bộ đất đai thì người ta nói rằng hướng giải quyết là nhà nước sẽ thu hồi và mang đi đấu giá. Như vậy thì chắc gia đình em sẽ mất mảnh đất đó mất. Cách đây vài năm thì gia đình chủ cũ bỏ trốn khỏi nơi khu trú đã có đơn đòi lại nhà. Thế nên người ta cho rằng mảnh đất đấy là thuộc diện đang tranh chấp. Em thắc mắc là điều đó có đúng không?

Kính mong anh/chị sớm hồi đáp thắc mắc

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

Điều 11 Luật Nhà ở 2005 quy định:

“1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây:

a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản này được gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.”

Như vậy, theo thông tin bạn trình bày, bạn chỉ mua quyền sở hữu căn nhà nên bạn chỉ được cấp GCN quyền sở hữu nhà.

Điều kiện cấp GCN quyền sở hữu nhà: Điều 10. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở. Tổ chức, cá nhân có các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này; 2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với quyền sử dụng đất thuộc sự quản lý của Hợp tác xã: theo quy định của pháp luật, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, hợp tác xã không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể: Trong Hợp tác xã có Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.

Theo điều 44 Luật Hợp tác xã

3. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau: a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Như vậy, tại thời điểm 1996, khi bạn mua quyền sở hữu căn nhà trên, Hợp tác xã được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đều không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đối với đất nêu trên. Luật Đất đai cũng không cho phép các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Điều 105 - 108 Luật Đất đai 2003, Điều 173 – 175 Luật Đất đai 2014)

Điều 65 Luật Đất đai 2013 về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người quy định:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

Căn cứ vào các quy định trên đây, Nhà nước có cơ sở để thu hồi đối với mảnh đất nêu trên.
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn.

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn