Thủ tục hợp thức hóa đất ở Đắc Lắc

Cập nhật 07/12/2011 16:15

Vào năm 2003 tôi có mua một mảnh đất thổ cư với diện tích 3500m2. Nhưng trước đó mảnh đất đó được ông A bán cho ông B sau này tôi mua lại. Đồng thời tôi nhận lại giấy sang nhượng đất của ông A bán cho ông B và giấy sang nhượng đất của ông B bán cho tôi những giấy tờ trên được được địa chính xã

Câu hỏi : Vào năm 2003 tôi có mua một mảnh đất thổ cư với diện tích 3500m2. Nhưng trước đó mảnh đất đó được ông A bán cho ông B sau này tôi mua lại.

Đồng thời tôi nhận lại giấy sang nhượng đất của ông A bán cho ông B và giấy sang nhượng đất của ông B bán cho tôi những giấy tờ trên được được địa chính xã ( Eakly-Krông Pắc- Đắc Lắc ) chứng nhận. Bây giờ tôi muốn được cấp giấy CNQSDĐ thì tôi cần những giấy tờ gì và lệ phí cấp giấy CNQSDĐ là bao nhiêu?

Xin chân thành cảm ơn
!!

Kính gửi: Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn và Công ty Luật Giải Phóng xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Cafe Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Đất bạn mua từ năm 2003, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có hợp đồng mua bán đã được UBND xã chứng thực xác nhận.

Bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên môi trường. Theo quy định tại Điều 11 NGHỊ ĐỊNH Số: 84/2007/NĐ-CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

1
. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP.

2.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền thì thực hiện như sau:

a) Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất; về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích đất; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin cấp Giấy chứng nhận trả);

Theo quy định tại Thông tư số 106/2010/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh thì mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Ngoài ra bạn còn phải nộp tiền lệ phí trước bạ: đây là một khoản lệ phí phải nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các loại tài sản pháp luật quy định phải đăng ký. Khi làm thủ tục đề nghị cấp GCNQSDĐ lần đầu hoặc thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ .

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ; mức thu lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua số điện thoại 19006665 và 08. 73 050 996

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn