Hai người cùng đứng tên đồng sở hữu đất trên giấy tờ được không?

Cập nhật 08/09/2014 15:41

Em và bạn em cùng mướn 1 mảnh đất để kinh doanh, hiện tại tụi em muốn cùng đồng sở hữu mảnh đất đó nên xin cho em hỏi cùng đứng tên trên mặt giấy tờ được không? và bản hợp đồng đó ghi nội dung như thế nào là đúng để tránh tranh chấp về sau này. Xin chuyên mục hãy giúp em.

Xin chào chương trình!

Em và bạn em cùng mướn 1 mảnh đất để kinh doanh, hiện tại tụi em muốn cùng đồng sở hữu mảnh đất đó nên xin cho em hỏi cùng đứng tên trên mặt giấy tờ được không? và bản hợp đồng đó ghi nội dung như thế nào là đúng để tránh tranh chấp về sau này. Xin chuyên mục hãy giúp em.

Cám ơn chuyên mục rất nhiều.

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

Điều 703 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”

Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 704 BLDS 2005. Theo đó, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

“1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

4. Thời hạn thuê;

5. Giá thuê;

6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;

8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;

9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.”

Nếu hai bạn thuê đất để tiến hành kinh doanh thì được sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất, đúng vị trí, số hiệu, ranh giới của thửa đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, các bạn có quyền đứng tên đối với các tài sản gắn liền với đất do hai bạn tạo lập nên.

Điều 31 Khoản 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định như sau:

“4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”

Như vậy, hai bạn cùng cùng hợp tác kinh doanh thì cần lập Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Hợp đồng góp vốn kinh doanh có công chứng trong đó thể hiện nội dung hai bạn cùng góp vốn để thuê đất và thực hiện hoạt động kinh doanh. Văn bản này sẽ là một trong các giấy tờ cần nộp khi tiến hành đăng ký quyền sở hữu nhà.

Ngoài ra, tại phần thông tin về tên và địa chỉ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 704 BLDS 2005 cũng phải thể hiện bên thuê quyền sử dụng đất là cả hai bạn.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 9 Khoản 2 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn.

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn