Có thể hợp thức hóa ô đất thừa bên cạnh nhà được không?

Cập nhật 08/07/2014 14:02

Gia đình tôi ở nhà tập thể của công ty bán lại từ những năm 80. Nhà tôi ở đầu hồi nên có thừa 1 ô đất nhỏ chiều rộng khoảng hơn 2m cách với 1 hộ nhà riêng. Từ năm 2012 nhà tôi đã được cắm đất và xây nhà trên nền đất cũ chỗ đất thừa đã nộp thuế được hơn 20 năm nay. Giờ tôi muốn hợp thức chỗ đất thừa vào bìa đỏ có được không? Hộ nhà riêng bên cạnh đang tranh chấp với gia đình tôi chỗ đất thừa đó. Mong các luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn

Gia đình tôi ở nhà tập thể của công ty bán lại từ những năm 80. Nhà tôi ở đầu hồi nên có thừa 1 ô đất nhỏ chiều rộng khoảng hơn 2m cách với 1 hộ nhà riêng. Từ năm 2012 nhà tôi đã được cắm đất và xây nhà trên nền đất cũ chỗ đất thừa đã nộp thuế được hơn 20 năm nay. Giờ tôi muốn hợp thức chỗ đất thừa vào bìa đỏ có được không? Hộ nhà riêng bên cạnh đang tranh chấp với gia đình tôi chỗ đất thừa đó. Mong các luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

1. Về điều kiện được cấp GCNQSD Đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tại khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này): - Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.

- Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.

- Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc.

- Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.

- Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

Xét trường hợp của bạn, do bạn trình bày chưa cụ thể nên xin được tư vấn theo hai hướng sau:

- Nếu mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng đất không có giấy tờ, mà nay được UBND xã xác nhận không phải là đất lấn, chiếm; đã sử dụng ổn định; không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương, đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4, khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được nhà nước cấp GCN quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

- Nếu không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009 và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất có một trong các hành vi quy định tại khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì không được cấp GCN quyền sử dụng đất.

2. Vấn đề giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Với các tranh chấp về đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hoà giải hoặc thông qua hoà giải ở cơ sở tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp (Điều 135 Luật Đất Đai)

Theo khoản 2, Điều 136 Luật Đất Đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, đối với trường hợp tranh chấp đất đai đã qua hòa giải cơ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên tranh chấp không nhất trí và thuộc vào trường hợp đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

+ Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

+ Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn.

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn