Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng tặng cho không?

Cập nhật 20/05/2014 13:53

Trước đây (năm 2012), ba tôi cho tôi mảnh đất để xây nhà ở (300 m2). Ba tôi đã làm giấy cho tặng cho tôi (đã được cơ quan công chứng) nhưng lúc đó tôi chưa đi đăng ký quyền sử dụng đất. Nay tôi đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cơ quan chức năng cho biết diện tích đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ba tôi không còn đủ diện tích 300 m2, do đã cắt chia cho các em tôi mà tôi không biết.

Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề:

Trước đây (năm 2012), ba tôi cho tôi mảnh đất để xây nhà ở (300 m2). Ba tôi đã làm giấy cho tặng cho tôi (đã được cơ quan công chứng) nhưng lúc đó tôi chưa đi đăng ký quyền sử dụng đất.

Nay tôi đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cơ quan chức năng cho biết diện tích đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ba tôi không còn đủ diện tích 300 m2, do đã cắt chia cho các em tôi mà tôi không biết.

Mặc khác trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ba tôi lại thiếu 1 phần diện tích gần kề. Cơ quan chức năng yêu cầu ba tôi làm lại hồ sơ bổ sung phần đất đó vào để đủ diện tích làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi.

Nhưng đến bây giờ, ba tôi lại đổi ý không muốn cho tôi phần đất đó (chỉ cho ở đến cuối đời tôi thôi, tôi còn vợ và 2 con gái) nên ba tôi không làm bổ sung và nói sẽ lấy lại phần đất đã được công chứng là cho tôi.

Tôi đang không biết xử trí thế nào xin được tư vấn để tôi có cái nhìn thấu tình đạt lý. Rất mong giúp đỡ sớm nhất của luật sư. Cám ơn luật sư.

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An trả lời:

* Về hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Khoản 2 Điều 689 Bộ luật Dân sự quy định: Việc chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất) được thực hiện thông qua hợp đồng, và hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

* Hiệu lực của hợp đồng tặng cho:

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoàn thành khi đăng ký quyền sử dụng đất và đã làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo điều 467- BL DS 2005: Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Như vậy, nếu việc tặng cho đã có hợp đồng công chứng là đáp ứng được quy định về mặt hình thức tuy nhiên vẫn chưa hoàn thành do bạn chưa đăng ký sang tên đối với mảnh đất được nhận.

- Hủy bỏ Hợp đồng tặng cho: Các bên chỉ được hủy bỏ Hợp đồng tặng cho nhà ở và quyền sử dụng đất khi tài sản chưa được đăng ký quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho. Trường hợp của bạn, do bên nhận chưa đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nên hai bên có thể hủy bỏ hợp đồng tặng cho đó.

Nếu trường hợp của bạn cha bạn tặng cho không có điều kiện đối với mảnh đất:

Khoản 1 Điều 467 Bộ luật Dân sự đã quy định việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng. Do vậy, trình tự giao kết hợp đồng cũng như việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Công chứng. Theo đó, Điều 44 Luật Công chứng quy định như sau: Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.

Như vậy, nếu muốn huỷ bỏ hợp đồng tặng cho đã ký thì cần có sự thỏa thuận của cả hai bên, bên tặng cho không thể tự mình đến yêu cầu công chứng việc hủy hợp đồng đó nếu không có sự đồng ý của bên nhận.

Như vậy bố bạn cũng không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng tặng cho.

- Trường hợp 2 Tặng cho có điều kiện: Ðiều 470 Bộ luật Dân sự quy định: Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Ðiều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, bên cạnh việc hủy bỏ hợp đồng theo thỏa thuận của hai bên và theo trình tự, thủ tục đã nêu tại phần trên thì trường hợp này, bên tặng cho có thêm quyền đòi lại tài sản nếu: khi tặng cho tài sản bên cho có yêu cầu bên nhận phải thực hiện một nghĩa vụ dân sự mà sau đó bên nhận không thực hiện được thì bên cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho (hủy bỏ hợp đồng) mà không cần có sự đồng ý của bên nhận. Lưu ý, quy định này chỉ được áp dụng khi hợp đồng tặng cho của bố bạn và bạn là hợp đồng tặng cho có điều kiện.
 

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn hoặc qua số hotline Luật Đức An 090. 220 1233

* Bạn đọc vui lòng gửi nội dung được ghi bằng tiếng Việt có dấu.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật
 

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn