Ngày 17.4, UBND TPHCM đã ban hành quyết định số 14 về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP. Theo đó, đơn giá thuê đất 1m2/năm được xác định theo công thức: Giá tính tiền thuê của 1 m2 đất nhân với tỉ lệ phần trăm tính tiền thuê đất, trong đó, giá tính tiền thuê đất là giá đất do UBND TP công bố hàng năm.
Ngày 17.4, UBND TPHCM đã ban hành quyết định số 14 về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP. Theo đó, đơn giá thuê đất 1m2/năm được xác định theo công thức: Giá tính tiền thuê của 1 m2 đất nhân với tỉ lệ phần trăm tính tiền thuê đất, trong đó, giá tính tiền thuê đất là giá đất do UBND TP công bố hàng năm.
Trường hợp giá đất chưa sát với giá thị trường thì phải được xác định lại. UBND TP quy định, tùy theo khu vực và mục đích sử dụng đất thuê để tính tiền thuê đất. Cụ thể, có ba nhóm mục đích và năm khu vực với tỉ lệ phần trăm từ thấp đến cao, trong đó, mục đích thuê đất để kinh doanh dịch vụ, thương mại, tài chính, nhà hàng, khách sạn, nhà ở cho thuê, văn phòng làm việc, cho thuê phải nộp tiền cao nhất. Nếu đất thuê thuộc khu vực 1 (quận 1, 3, 4, 5, 10, Phú Nhuận, khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, khu đô thị mới Thủ Thiêm), tỉ lệ phần trăm tính tiền thuê đất đến 2,5%.
Nhóm đất thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì chỉ tính theo tỷ lệ 0,5% theo mục đích sử dụng cho tất cả các khu vực. Đơn giá thuê đất này có giá trị ổn định trong 5 năm. Hết thời hạn ổn định, sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND quận - huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.