Luật Đất đai (sửa đổi): Vẫn cho phép thu hồi đất để xây khu đô thị mới

Cập nhật 29/11/2013 15:07

Với tỷ lệ 89,96% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội vừa thông qua luật Đất đai (sửa đổi) sáng nay 29.11.

Với tỷ lệ 89,96% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội vừa thông qua luật Đất đai (sửa đổi) sáng nay 29.11.

Các đại biểu Quốc hội trong phiên họp ngày 28.11- Ảnh: Ngọc Thắng

Trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự luật, Quốc hội đã biểu quyết riêng về 3 điều, gồm 26, 126 và 166, liên quan đến bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất; về đất sử dụng có thời hạn; và quyền chung của người sử dụng đất, cũng với đa số phiếu thuận.

Với nội dung có nhiều ý kiến góp ý nhất của dự luật là quy định về thu hồi đất, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra đọc Báo cáo tiếp thu, chỉnh lý, giải trình dự án Luật đất đai (sửa đổi) cho hay, tiếp thu ý kiến đóng góp của nhiều đại biểu, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉnh lý lại Điều 62 về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong các trường hợp như sau:

Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất như: dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải.

Trường hợp thứ 3 về thu hồi đất là nhằm thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, bao gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải. Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Luật hóa việc thuê tư vấn định giá đất

Với nội dung về giá đất, luật Đất đai (sửa đổi) tại Điều 113 quy định: Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 114 cũng được tiếp thu góp ý để bổ sung theo hướng: UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại điện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất.

Ngoài ra, tiếp thu đề nghị quy định kết quả tư vấn của tổ chức tư vấn định giá đất là một trong các căn cứ để UBND cấp tỉnh quy định, quyết định giá đất, luật Đất đai (sửa đổi) tại Khoản 4 Điều 115 được chỉnh lý lại: Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất.

Luật Đất đai (sửa đổi) với 14 chương, 212 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.2014.

DiaOcOnline.vn - Theo Thanh Niên