Bổ sung 3 trường hợp giảm tiền thuê đất

Cập nhật 16/10/2013 11:05

Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.


Theo đó, giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm trong 3 trường hợp.

Thứ nhất, trường hợp mà thời hạn phải xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/3/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

Thứ hai, trường hợp đến hết thời hạn được miễn tiền thuê đất và phải xác định kỳ ổn định đơn giá thuê đất từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/3/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

Thứ ba, trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất mà xác định đơn giá thuê đất tạm nộp hoặc được hợp thức hóa việc sử dụng đất thuê phải xác định lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/3/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014

Quyết định nêu rõ điều kiện được giảm tiền thuê đất là: Tiền thuê đất xác định lại trong các trường hợp trên tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất).

Cụ thể, đối với trường hợp thứ nhất nêu trên, tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 là tiền thuê đất trong kỳ ổn định đơn giá thuê đất 5 năm theo chính sách thu tiền thuê đất tương ứng với thời kỳ liền trước kỳ ổn định phải xác định lại.

Đối với trường hợp thứ hai, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được xác định theo chính sách quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

Đối với trường hợp thứ ba, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được xác định tạm nộp theo chính sách quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Các đối tượng thuê đất trong 3 trường hợp kể trên nếu đáp ứng đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất thì sẽ được giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014.

Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2013, năm 2014 đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định các trường hợp giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.

2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

DiaOcOnline.vn - Theo Tạp chí điện tử Nhịp sống số