Top

Không để lại di chúc, anh em được quyền hưởng thừa kế không?

Cập nhật 20/08/2012 13:35

Câu hỏi:

Ba mẹ tôi có một căn nhà là tài sản chung từ khi kết hôn. Căn nhà hiện nay đứng tên chủ sở hữu là một mình Ba tôi. Mẹ tôi mất năm 1988, ông bà ngoại tôi ( tức cha mẹ ruột của mẹ tôi) mất năm 2002. Sau khi mẹ tôi mất năm 1988 thì Ba tôi đi làm sổ hồng nhà và hiện giờ sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất) do Ba tôi đứng tên chủ sở hữu cho đến hiện nay. Như vậy, các cậu và dì tôi (con của ông bà ngoại tôi, tức các em ruột của mẹ tôi) có quyền thừa kế gì trong ngôi nhà của Ba mẹ tôi không? Bây giờ ba tôi có thể làm Hợp đồng tặng cho nhà cho chúng tôi là các con của ba tôi (hoặc di chúc cho chúng tôi thừa hưởng toàn bộ căn nhà sau khi Ba tôi mất) mà không cần sự đồng ý của các cậu tôi được không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vnCông ty luật hợp danh Thiên Thanh xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Trong trường hợp này, do mẹ bạn chết mà không để lại di chúc, do đó di sản của mẹ bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của mẹ là ba bạn và các anh chị em trong gia đình bạn, do đó các cậu và dì bạn không có quyền thừa kế số di sản mà mẹ bạn để lại.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ba bạn, nên ba bạn có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho các anh chị em trong gia đình bạn bởi theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2003 quy định:

Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, ba bạn cũng có thể làm di chúc để để các anh chị em trong gia đình bạn có thể thừa kế lại căn nhà sau khi ba bạn chết. Về hình thức, hiệu lực của di chúc bạn có thể tham khảo tại Điều 649, 650, 652 Bộ luật dân sự 2005.

***

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email cafeluat@diaoconline.vn

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua DiaOcOnline.vn, bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy click ngay vào đây để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.


DiaOcOnline.vn