Top

Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: Phân loại theo từng đối tượng

Cập nhật 05/03/2011 09:45

Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm 2011 - 2020 đã có hiệu lực.

Tuy nhiên, không miễn toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với mọi loại đất nông nghiệp và đối với diện tích vượt trên hạn mức giao đất nông nghiệp bởi một số lý do đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân.

Diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm sẽ được miễn thuế 100%

Nhà nước cần thông qua công cụ thuế để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều tiết hợp lý việc sử dụng đất, đặc biệt, bảo đảm đường lối nông dân có ruộng theo đúng chủ trương của Đảng đề ra, khuyến khích người dân sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân đối với diện tích đất được giao.

Việc miễn, giảm thuế chỉ nên áp dụng đối với từng đối tượng và tại từng thời điểm nhất định; nếu miễn toàn bộ đối với mọi đối tượng sử dụng đất thì sẽ làm giảm ý nghĩa của việc miễn, giảm, không bảo đảm tính trung lập của chính sách thuế. Vì vậy, cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn Nghị quyết của Quốc hội về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng, hợp lý đối với từng đối tượng cụ thể.

Đối tượng được miễn 100% thuế

Diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối;

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.

Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho: Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú... con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.

Đối tượng giảm 50% thuế

Diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

Diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;

Diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Việc khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các trường hợp có thay đổi về nội dung miễn, giảm thuế so với giai đoạn 2003-2010 vẫn sẽ thực hiện hàng năm.

Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp nên tiếp tục được ổn định đến hết năm 2020 trên cơ sở hạng đất đã thực hiện giai đoạn 2003-2010 nhằm tránh lãng phí ngân sách của Nhà nước.

DiaOcOnline.vn - Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp